Tên cây thuốc: Ngưu bàng, Tên khoa học: Arctium lappa L. Họ: Asteraceae. Quả có vị cay, đắng, tính hàn; có tác dụng trừ phong, tán nhiệt, thông phổi làm mọc ban chẩn, tiêu thũng, giải độc, sát trùng.
NGƯU BÀNG (Fructus Arctii lappae)
Tên cây thuốc: Ngưu bàng
Tên khoa học: Arctium lappa L.
Họ: Asteraceae
Bài viết khác:
- Người Hàn Quốc coi trái nhàu như thần dược
- Nước ép trái Nhàu nguyên chất
- Nước ép trái Nhàu vị Atiso đỏ
- Nước ép trái nhàu vị Mật ong
NGƯU BÀNG TỬ ( Fructus Arctii Lappae)
Ngưu bàng tử là quả chín của cây Ngưu bàng ( Arctium lappa L ) thuộc họ Cúc (Compositiae). Vị cay đắng tính hàn, qui kinh Phế Vị.
Thành phần chủ yếu: trong quả Ngưu bàng có 23 – 30% chất béo, một glycoz gọi là Actiin.
Tác dụng dược lý:
- Giải cảm sốt ( sơ tán phong nhiệt) thuốc có tác dụng lợi tiểu, hạ sốt kháng khuẩn, nước sắc thuốc có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt đối với phế cầu khuẩn.
- Giải độc thúc sởi mọc, lợi yết tán kết theo dược lý cổ truyền.
Ứng dụng lâm sàng:
Trị chứng ngoại cảm phong nhiệt: sốt ho, đờm vàng ( trường hợp viêm amidan, viêm họng, viêm đường hô hấp cấp tính) dùng bài:
- Ngân kiều tán ( ôn bệnh điều biện) gồm: Ngân hoa, Liên kiều, Ngưu bàng tử, Đạm đậu xị, mỗi thứ 8 -12g, Cát cánh, Trúc diệp, Bạc hà mỗi thứ 6 – 12g, Kinh giới tuệ 4 – 6g, Cam thảo 2 – 4g, sắc nước uống. 1 – 2 thang trong một ngày hoặc các bài đơn giản.
- Ngưu bàng tử, Kim ngân hoa mỗi thứ 12g, Liên kiều, Kinh giới, Bạc hà mỗi thứ 8g, sắc uống, thêm Cam thảo 2 – 4g.
- Ngưu bàng tử 12g, Bạc hà 6g, Thuyền thoái 2 – 4g.
Bài viết khác:
Trị bệnh sởi trẻ em: chậm mọc, mề đay. Có thể dùng bài: Ngân kiều tán hoặc các bài sau:
- Kim ngân hoa 12g, Ngưu bàng tử 12g, Thăng ma 8g, Cát căn 12g, Cam thảo 4g, Kinh giới tuệ 4g, sắc nước uống.
- Ngưu bàng tử 12g, Kinh giới 8g, Bạc hà 4g, Phòng phong 4g, Cam thảo 3g, sắc nước uống.
Chữa phù: ( do dị ứng hoặc viêm cầu thận cấp):
- Ngưu bàng tử ( nửa sao nửa sống), Bèo cái sao khô lượng bằng nhau tán nhỏ trộn đều, mỗi lần 5g, ngày 3 lần với nước nóng. (theo tác giả bài này chữa cả viêm họng sưng đau).
Liều thường dùng:
4 – 12g.
Chú ý lúc dùng thuốc:
Ngưu bàng tử còn có tên Đại đao tử, Á thực, Hắc phong tử, thử niêm tử. Tây y dùng rễ Ngưu bàng làm thuốc thông tiểu, ra mồ hôi, chữa tê thấp, đau sưng khớp, hắc lào, mụn trứng cá lở loét. Còn dùng trị bệnh tiểu đường ( cao rễ ngưu bàng có tác dụng hạ glucoza máu), hoặc chữa mụn nhọt, ngày uống 3 lần, mỗi lần 0,6g cao thuốc ( hoặc bột) trong 3 ngày.
Không dùng đối với người bị tiêu chảy do tỳ hư.
Bài viết khác: